Giới thiệu tác dụng nổi bật của cây bồ bồ còn gọi là nhân trần

Giới thiệu cây nhân trần

Thường được gọi với tên: Nhân trần, Tuyến hương, Cây chè cát. Ở miền trung gọi là Cây hoắc hương núi

Tên tiếng anh: Adenosma caeruleum R. Br. - Adenosma glutinosum (L.) Druce var. Caeruleum (R. Br.) Tsoong

Căn nguyên họ hàng: Thuộc họ Scrophulariaceae

Ích lợi: Chữa trị cảm sốt, giúp điều kinh, giúp dễ tiêu hóa, chữa bệnh vàng da, chữa trị bệnh gan, các bệnh về tiểu tiện thể như tiểu đục, chữa bại liệt, chữa trị tê thấp ở con nhỏ, bệnh mề đay

Sử dụng toàn phần của cây từ rễ thân lá đem sắc uống.

Thảo mộc nhân trần là 1 loại cây thuốc với trong dược điển chuyên được người dân sử dụng cho việc chữa chị bệnh vàng da, chữa các bệnh can hệ đến trục đường mật, những căn bệnh ở nữ giới sau sinh.

Các cụ thường với câu cho thế hệ sau: “Nhân nai lưng, ích mẫu đi đâu?) Để cho gái đẻ đớn đau thế này”

Mặc dầu với tên là nhân nai lưng, nhưng dòng tên này được chỉ ra ba chiếc cậy khác nhau, khác nhau về họ và dáng dấp của cây. Bạn lên lưu ý điều này trong việc tiêu dung và nghiên cứu thí nghiệm:

01. Thực vật nhân trần mang duyên cớ Việt . Được những nhà nghiên cứu thực vật định nghĩa là Adenosma caeruleum R. Br., cây thuộc họ của cây hoa mõm chó – Scrophulariaceae.

02. Cây nhân trần, nhân trần bồ bồ: Sở dĩ mang cái tên gọi như này là do một vài nơi gọi cây là ý chung nhân cây bồ bồ, một vài nơi khác lại gọi có loại tên của cây nhân trần. Trong dược điển đã được ghi chép và in ra, có 1 số tác kém chất lượng thường đặt sở hữu chiếc tên là cây nhân trần. Nhưng thực tại cây lại được rộng rãi người gọi sở hữu loại tên là cây bồ bồ. Cho đến nay những công ty hoạt động trong nghành dược vẫn thu tậu khiến nguyên liệu chiết xuất thành cao bồ bồ và cung ứng cao bồ bồ này và gọi có loại tên cao nhân trằn. Tên khoa học là Adenosma capitatum (Benth.) Benth. Ex Hance, thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariacase. Trước đây xác định là Acrocephalus capitatus thuộc họ Hoa môi. Nay mới đính chính lại.

03. Cây nhân trần nai lưng sở hữu nguyên cớ ở TQ . Những tài liệu và dược điển của TQ sở hữu ghi chép là nhân trần cao nai lưng cao,. Sở dĩ mang tên gọi như trên vì trên thực tế chỉ thấy giới thiệu trong những tài liệu dược điển TQ, không thấy cây này mọc ở Việt Nam, Cây được gọi có tên tiếng anh là Artemisia capillaris Thunb. Cây dòng tộc của Cúc Asteraceae, Cúc dại.

Hiện nay ở Việt Nam người ta thường sử dụng 2 cái là cây nhân trần nai lưng mang duyên cớ việt nam và cây nhân trần người yêu bồ bồ khiến cho vật liệu chính yếu, những nghiên cứ về 2 dòng thực vật này còn khá ít ỏi chưa được để ý, hay nói phương pháp khác là nghiên cứu chưa được hầu hết. Nhưng mang cây nhân trần mọc ở TQ thì lại được để ý nghiên cứu khá chi tiết và tất cả nhưng cái cây nhần trần TQ này không được người dân Việt Nam tiêu dùng.

Xin được giới thiệu chi tiết phần lớn 3 loại cây này để tạo ra nghười dân và những công ty tiện lợi dùng dùng và nghiên cứu thí nghiệm

11 . Mô tả rất nhiều về loài cây này

- Thực vật nhân trần được người dân Vĩnh Phúc và Phú Thọ gọi là cây bồ bồ, có phổ biến nơi gọi cây mang tên cây nhân trần (Ở những lần ghi và xuất bản trước, chúng tôi đã gọi biệt danh của cây mang tên là nhân trần, Ở những vùng phía nam người ta gọi cây là nhân è cổ đực để xác định khác biệt có cây nhân trần mẫu hay cây nhân trằn tía ở phía Nam)- Adenosma capitatum (thời gian gần đây cũng có người định danh với là Adenosma indianum (Lour.) Merr.- Điều này cần được xác định và rà soát lại). Cầy thuộc loài cỏ đạt chiều cao khoảng 14-75cm, Cây phân cành các cành được phân bố từ gốc tới ngọn, cây sở hữu thân khá nhẵn và chỉ có ít lông rất nhỏ mịn màng. Lá cây mọc theo dạng đối xứng sở hữu cuống, lá đối. Lá có phiến lá mang hình dáng của hình mác khá dài, đầu khá nhọn, ở phần cuống của lá nhỏ lại, mép là sở hữu những rang cưa khía nhỏ dạng tai béo. sở hữu những cụm hoa hình dạng cầu, với hơi nhiều hoa, những hoa thường mọc trên hai kẽ lá bắc đỡ. Hoa tương đối nhỏ và không sở hữu cuống hoa, đài sở hữu lông và sở hữu 2 môi, ở môi trên liền lặn còn phí dưới được xẻ 4 rãnh . những tràng cánh hợp vừa có với cả hai môi trên và dưới, phía bên trên thì xẻ 4, phía dưới nguyên xi liền lặn, sở hữu 4 cái nhị mỗi nhị là 2 dòng .

12. Phổ quát phân bố, khai thác và điều chế

Cả nhân trần cổ và ý trung nhân bồ bồ đều là cây tự mọc hoang và rất ưu mọc ở các vùng đất cao như những đồi đất hoang, những khu vực đồng bằng trung du miền bắc như vườn và ruộng, cây được mọc phân bố phổ biến nhất ở những tỉnh phía bắc là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang. Ở phía nam thường có phổ thông nhân trần tía và cây bồ bồ chúng mọc đan xen nhau. Tuy nhiên cây cũng với sinh trưởng và vững mạnh ở Lào, Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ, .

13. Các thành phần cấu tạo của cây, thành phần hoá học

- Thực vật cây nhân trần cổ mang tên tiếng anh Adenosma caeruleum : Hiện tại sở hữu rất ít thông báo về mẫu này vì có rất ít nghiên cứ về nó, nghiên cứu rất ít và chưa hồ hết .
- Thoảng qua chúng ta nhận thấy tinh dầu có mùi của cin-eol, là các hoạt chất của những dòng tinh dầu tràm, khuynh điệp.
- Vào khoảng 1950, những nghiên cứu và phân tách đã chứa được từ cây người thương bồ với tỉ lệ tinh dầu hơi cao vào khoảng 1% , các phân tách đã sắm thấy mang vào khoảng 51.monoterpen và 2d.sesquiterpen trong đấy mang khoảng 38,5% cineol, các phân tách cũng tậu thấy limonen.
- Vào khoảng 1974, mang thí điểm và phân tách của nhà thực vật Lê Tùng Châu đã phân tích chỉ ra trong cây bồ bồ Viet Nam đựng 22,6% tinh dầu, tỉ lệ khôn xiết cao.
- Thực vật nhân trằn TQ mang tên tiếng anh là Artemisia capillaris, các phân tách chỉ ra cay chứa hàm lượng có tỷ trọng phải chăng khoảng 0,23%, bao gồm các thành phần chính là pinen, capilen C6H5 – C7H9 và một cái xeton.

14. Những công dụng dược lý của loài

- Chiết xuất cây nhân trần cổ rất tích cực cho việc tiết mật và với làm gan được nâng khả năng thải độc rẻ lên. Nhưng câu bồ bồ với ảnh hưởng tốt mạnh mẽ hơn cây nhân trằn, ở khía tối đề cập trên khía cạnh với ảnh hưởng mạnh mẽ lên gan và mật hơn.
- Cây nhân trần có ích lợi cho chống viêm trên cả ba mô phỏng. 2 cây nhân è và bồ bồ đều với công dụng như nhau ở mô phỏng phù caolin và teo tuyến ức, ví như xét trên mô phỏng u hạt thì lợi ích của ý trung nhân bồ bồ hơn gấp 2 lần của nhân trằn. Trên phù caolin với liều 15g/kg thể trọng thì ức chế phù của nhân trằn lại có hướng giảm.
- Công dụng kháng khuẩn của bồ bồ tốt hơn của nhân è đặc trưng là với trực khuẩn lỵ. Ngược lại ý trung nhân bồ bồ ức chế yếu hơn nhân è với Staphylococcus và Streptococcus.
- Bồ bồ với tác dụng rõ rệt lên tiết dịch vị còn nhân trần thì không: Nhân trần không giảm loét bao tử, không giảm tiết dịch vị, với khiến cho giảm axit tự do và axit toàn phần ngoài ra hai tác dụng này lại giảm trong trường hợp dùng liều cao.
- Điểm chung là cả nhân trần và bồ bồ đều lành tính, không độc hại.

Dòng thực vật cây nhân trằn tía

21. Những lợi ích của cây

- Những dịch dịch chiết cồn 900 đựng dộc tính cao hơn nước sắc nhân trần tía. Với liều lượng 300mg/ kg thể trọng dịch chiết nước ko thấy chuột lang chết.
- Làm cho nâng cao lượng tiết mật trên chuột lang. Lượng mật nâng cao gần 25% so với lô đối chứng.
- Nhưng đối sở hữu nhân trằn Trung Quốc, Artemisia capillaris chủ yếu những tác kém chất lượng nghiên cứu tác dụng chữa sốt và một số tác dụng khác.
- Năm 1929, 3 nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tiêm thuốc chiết bằng nước từ cây nhân trẩn Trung Quốc cho chó đánh mê, đã phát hiện rằng nhân trần cổ với tác dụng tăng sự bài tiết và ức chế
- Năm 1947, từ Tấn (Nông báo, 1) đã nghiên cứu tác dụng tiệt trùng của 400 vị thuốc Trung Quốc đã phát hiện nhân trần với tác dụng ức chế hơi mạnh đối với vi trùng tụ cầu khuẩn (Staphylococus).
- Năm 1956, (Dược học báo chí, 76 (4): 397- 400) 1 số nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chứng minh tác dụng ức chế của nhân trần đối có một số khuẩn gây bệnh ngoài da, tác dụng này không giảm dù vị thuốc được xử lý trên 100oC

22. Lợi ích và liều lượng tiêu dùng

- Dù rằng cây rất khác nhau, nhưng cội nguồn tiêu dùng nhân è cổ dựa vào kinh nghiệm ghi trong sách cổ. Theo tài liệu cổ nhân trần cổ vị đắng, tính bình, khá hàn vào kinh bóng đái. với tác dụng thanh nhiệt, lợi rẻ, sử dụng chữa thân thể nóng, da vàng người vàng, tiểu một thể ko phải chăng.
- Trong quần chúng. #, nhân trằn thường phục vụ đàn bà sau khi sanh nở để giúp cho ăn ngon cơm, chóng bình phục cơ thể. Còn sử dụng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu một thể, chữa bệnh vàng da, bệnh gan.
- Trong thú y, người ta dùng ý bồ bồ chữa bệnh trâu bò ỉa cứt trắng.
- Ngày sử dụng 4 đến 6g, mang lúc đến 20g dưới hình thức thuốc sắc, sirô, thuốc pha hay thuốc viên.
- Nên nghiên cứu tác dụng so sánh của 3 vị thuốc nhất là 2 vị thuốc của nước ta.

23. Những bài thuốc kê có chứa nhân trần

Điều trị chữa các bệnh sốt và vàng da, chỉ ra mồ hôi ở đầu còn phần đông than người thì không có mồ hôi, khô miệng, rất khó lúc tiểu một thể, bụng cảm thấy bị đầy: dùng cao nhân trần khô cao thang: Cao nhân trần TQ khoảng 24g, Cao quả chi tử (từ cây dành dành) khoảng 12g, đại hoàng khoảng độ 4g, những thành phần được khiến cho sạch cho vào lượng nước khoảng 800ml, đem sắc cho đến khi ngót còn khoảng 250ml thì dừng đem ra chia 3 liều uống 3 lần trong ngày. Trong đơn này ở Việt Nam ta thường thay nhân trần cổ TQ bằng nhân trần Viet Nam hoặc bồ bồ.
 
Back
Top